- Dịch vụ đảm bảo chất lượng (QoS) của DrayTek có thể giúp làm cho một kết nối Internet được tốt nhất. Nó thực hiện được bằng cách chia kết nối thành nhiều cấp độ khác nhau theo xếp hạng về mức độ quan trọng và độ nhạy với thời gian. Traffic chưa được phân loại được coi là ít nhạy cảm với thời gian, điều này giúp ích cho các dịch vụ như phát trực tuyến video và tải xuống. - Mỗi nhóm QoS Class (Class 1, 2, 3) được chỉ định mức ưu tiên theo thứ tự, với Class 1 (và Auto-VoIP) có mức ưu tiên cao nhất, kế tiếp Class 2, Class 3 và sau cùng là Unclassified. Mỗi nhóm cấp độ có thể có thể có băng thông dành riêng cho nó, để đảm bảo mỗi Class luôn có đủ băng thông để cung cấp hiệu suất tốt nhất cho toàn bộ các dịch vụ. - Việc chỉ định các dịch vụ như phần mềm họp trực tuyến Microsoft Teams vào một QoS Class và cấu hình QoS để cho trải nghiệm tốt nhất, yêu cầu các bước như sau: 1. Bước cấu hình các loại dịch vụ - Thiết lập các mục Service Type để QoS có thể sử dụng để xác minh dữ liệu được gửi và nhận bởi MS Teams. 2. Cấu hình các QoS Classes – Chỉ định các Service Type cho QoS Classes để chúng có thể được ưu tiên. 3. Enable & Tune QoS – Kích hoạt QoS cho một giao diện WAN và kiểm tra nó đã được điều chỉnh đúng cách để mạng đến hiệu suất tốt nhất.. 4. Xem biểu đồ QoS – Kiểm tra hoạt động của QoS tại thời gian thực. Bước 1 - Bước cấu hình các loại hình dịch vụ: - Để phân loại được các traffic của Teams với QoS, việc trước nhất là thiết lập các Service Types (Loại hình dịch vụ). - Service Type xác định port-range và loại hình traffic đang được gửi, ví như HTTP traffic đa phần sử dụng TCP port 80, mà thiết bị định tuyến đã được xác định trước cùng một số tiêu chuẩn dịch vụ khác. Các cài đặt cụ thể ứng dụng cần được cấu hình để sau đó chúng có thể được áp dụng vào QoS Class Rule. - Ở tài liệu được công bố của Microsoft Teams QoS, chúng ta có thể thấy rằng các port sau được mở, với dữ liệu âm thanh có độ nhạy cảm nhất về thời gian đang gửi thông qua ports 50000-50019 sử dụng cả hai giao thức TCP/UDP. - Để cài đặt các Service Types, đi đến Bandwidth Management > Quality of Service và click Service Type - Edit - Trên trang User Defined Service Type, click Add để tạo Service Type mới. 1.1. Service Type – Audio: - Tạo một Service Type cho Teams Audio data: Service Name: TeamsAudio Service Type: TCP/UDP Port Type: Range Port Number: 50000 – 50019 - Click OK để lưu lại và click Add để tạo tiếp thêm các Service Type khác. 1.2. Service Type – Video: - Tạo một Service Type cho Teams Video data: Service Name: TeamsVideo Service Type: TCP/UDP Port Type: Range Port Number: 50020 – 50039 - Click OK để lưu lại và click Add để tạo thêm Service Type khác. 1.2. Service Type – Chia sẻ màn hình & Ứng dụng: - Bây giờ tạo một Service Type cho Ứng dụng Teams và Screensharing data: Service Name: TeamsApp Service Type: TCP/UDP Port Type: Range Port Number: 50040 – 50059 - Click OK để lưu lại và quay lại trang Bandwidth Management > Quality of Service. Bước 2 - Bước cấu hình QoS Classes: - Bây giờ các Service Type đã tạo có thể được chỉ định mức ưu tiên trong hệ thống QoS. - Để làm được vào theo đường dẫn Bandwidth Management > Quality of Service và click Rule – Edit cho Class 1. Thiết lập Class Rule – Ví dụ thực tế: - Trong danh sách các Rule dành chỏ QoS Class 1, click Add để tạo một rule mới. Trong ví dụ này, chúng ta đặt môt rule cho traffic của TeamsAudio. Chỉ cần chọn Service Type từ danh sách. - Nếu bạn muốn giới hạn QoS cho địa chỉ IP Local nào đó, hoặc vùng địa chỉ, bạn có thể chọn chúng ở đây. - Click OK để lưu và áp dụng rule Cấu hình Class 1 - Cần băng thông thấp nhưng độ nhạy thời gian cao nên Audio data sẽ được đưa vào Class 1: Cấu hình Class 2 - Dữ liệu của Teams Video và App / Screenshare đều được đưa vào Class 2. Vì chúng không quan trọng độ nhạy thời gian hơn dữ liệu thoại, nhưng vẫn có thể hưởng lợi từ việc dành sẵn băng thông, ở bước cấu hình kế tiếp. Cấu hình Class 3 - Các Traffic khác cũng cần được ưu tiên nhưng độ nhạy thời gian thấp hơn có thể đặt vào Class 3. Trong ví dụ này, traffic SSL VPN được ưu tiên hơn lưu lượng mạng thông thường. Bước 3 – Bật lên và Điều chỉnh QoS - Khi mỗi Class có các rule cần thiết đã được cấu hình, quay lại trang Bandwidth Management > Quality of Service. - Tích chọn Enable ở ô tương ứng với mỗi giao diện WAN mà bạn muốn áp dụng QoS vào: WAN1 trên DSL Router: các xDSL router xác định đúng để sử dụng từ tốc độ đồng bộ DSL WAN2 trên DSL Router: trong khi QoS không bật lên, kiểm tra băng thông sẵn có với website kiểm tra tốc độ Toàn bộ các WAN trên Ethernet Router: Khi bạn đã xác định băng thông tối đa, đặt định giá trị Băng thông Inbound/Outbound có thể thấp hơn 5% giá trị tối đa. Đặt giá trị thấp hơn một chút có thể mang lại hiệu suất tổng thể tốt hơn, đặc biệt là với traffic nhạy cảm với thời gian và độ trễ. Bảo lưu băng thông cho Class 1 / 2 / 3 / Khác: - Xem xét lượng băng thông mà mỗi Class có thể yêu cầu và đặt tỉ lệ % dự trữ tương ứng. - Class 1 có thể sử dụng băng thông từ Class 2, 3 và Khác nếu cần thiết. Các giá trị được đặt ra ở đây là các phần dành riêng cho các dịch vụ trong đó chúng đang giao tiếp chủ động. - Băng thông Upstream thường là yếu tố bị hạn chế, với tốc độ thấp hơn băng thông tải xuống. Đặt dự trữ để tính đến lượng băng thông upstream đang có thấp hơn. - Cuộc gọi thoai VoIP (bao gồm MS Teams) với codec chất lượng cao có thể sử dụng khoảng 100Kb/s cho mỗi cuộc gọi. Trong ví dụ này, chúng ta xem xét với khoảng 1000Kbps băng thông upstream và 1 user, chỉ cần 10% dành cho Class 1. - Click OK để áp dụng cài đặt QoS. - Router lúc này sẽ bắt đầu ưu tiên traffic đi qua tới Internet, dựa trên các QoS đã được cài đặt. Bước 4 - Hiển thị sơ đồ thống kê QoS theo thời gian thực: - Để xem trạng thái và hiệu năng của QoS, vào Bandwidth Management > Quality of Service > click Status – đường dẫn Status tùy theo WAN interface. - Bảng thống kê trong thời gian thực cho thấy cách traffic được xử lý bởi router. - Tại đây, một cuộc họp Video trên Microsoft Teams đang diễn ra cùng lúc với file đang được chuyển qua kết nối VPN và các user khác đang xem YouTube. - Router phân bổ toàn bộ băng thông cần thiết cho audio và video data cho cuộc họp và gửi các gói tin này ra trước, trong khi chuyển file và luồng video vẫn tiếp tục vận hành.