BỘ GIAO THỨC TCP/IP

Thảo luận trong 'Basic Network' bắt đầu bởi khoaTGM, 17/8/17.

  1. khoaTGM

    khoaTGM Member

    + Sự tương đương giữa TCP/IP và OSI
    upload_2017-8-17_13-52-30.jpeg
    + Giao thức vận chuyển TCP (Transmission Control Protocol)
    - Các chức năng chính:
    . Truyền segment có liên kết (connection-oriented) end-to-end
    . Sự truyền segment là đáng tin cậy, có cơ chế xác nhận
    . Cơ chế điều khiển luồng
    . Phân chia luồng dữ liệu của tầng trên thành nhiều segment và đánh số thứ tự cho các segment.
    Định dạng một Segment TCP như sau:
    upload_2017-8-17_13-52-40.jpeg

    + Giao thức UDP (User Datagram Protocol)
    - Các chức năng chính:
    . Truyền các datagram không liên kết (connectionless)
    . Không đảm bảo tin cậy, không có cơ chế xác nhận
    . Không chia nhỏ bản tin và không kiểm tra tính toàn vẹn bản tin
    . Tốc độ cao hơn TCP
    . Dùng thay thế cho TCP khi muốn truyền tải một ứng dụng đơn giản và không cần đòi hỏi độ tin cậy cao như: SNMP, RPC, TFTP, DHCP, DNS
    upload_2017-8-17_13-52-47.jpeg

    + Giao thức IP (Internet Protocol)
    - Các chức năng chính:
    . Cung cấp phương thức phân phối các datagram không định hướng kết nối (connectionless)
    . Việc phân phối là không bảo đảm tin cậy
    . Định tuyến các datagram dựa trên địa chỉ IP trong datagram
    . Phân đoạn datagram thành nhiều fragment nếu datagram quá lớn
    . IP nằm ở lớp mạng, cho nên nó phải đảm bảo nhiệm vụ cung cấp sự liên lạc cho các máy trên nhiều kiểu mạng khác nhau
    upload_2017-8-17_13-52-53.jpeg

    - Kiến trúc phân lớp địa chỉ IP:
    upload_2017-8-17_13-52-58.jpeg
    - Kiến trúc phân lớp địa chỉ IP:
    . Lớp A: Có tối đa 128 NetID, và mỗi NetID có thể chứa trên 4 triệu hostID
    . Lớp B: Có thể trên 16 ngàn NetID, và mỗi netID có thể chứa trên 65 ngàn hostID
    . Lớp C: Có thể trên 2 triệu NetID, và mỗi netID có thể chứa đến 256 hostID

    - Biểu diễn địa chỉ IP dưới dạng thập phân:
    . Khi viết địa chỉ IP thì ta đổi mỗi 8 bit ra cơ số 10 và mỗi số cách nhau bởi dấu chấm
    Ví dụ:
    Địa chỉ: 11011001.01100010.00010111.10001000
    Thường được viết là: 217.98.23.136

    - Đặc tính địa chỉ IP:
    . Một máy nếu có nhiều có nhiều card mạng thì có thể có nhiều địa chỉ IP tương ứng với mỗi card mạng
    . Địa chỉ broadcast là chỉ mà các bit ở hostID đều bằng 1. Khi một gói tin được gủi tới địa chỉ broadcast thì tất cả các máy có cùng netID đều nhận được
    . Địa chỉ IP mà có tất cả các bit ở hostID bằng 0 gọi là địa chỉ mạng, dùng trong quá trình định tuyến

    - Địa chỉ riêng dành cho mạng LAN:
    . Trong mạng LAN, người ta quy định sử dụng các địa chỉ IP sau để tránh nhầm lẫn với địa chỉ IP quốc tế trên mạng Internet
    Lớp A: 10.0.0.0 đến 10.255.255.255
    Lớp B: 172.16.0.0 đến 172.31.255.255
    Lớp C: 192.168.0.0 đến 192.168.255.255

    - Mạng con và địa chỉ mạng con:
    . Một tổ chức có thể dùng chung một lớp địa chỉ mạng nhưng được chia ra thành nhiều mạng con
    . Tất cả các mạng con có cùng netID nhưng khác nhau về subnetID.
    . Tất cả các mạng con có thể tuy cùng một mạng LAN nhưng có miền broadcast khác nhau
    . SubnetID được hình thành từ vùng hostID của một lớp địa chỉ mạng nào đó và được phân biệt dựa vào subnetmask
    . Subnet mask là một số 32 bit với các bit 1 đánh dấu cho vùng netID và subnetID, còn các bit 0 là chỉ thị hostID

    Ví dụ:
    upload_2017-8-17_13-53-10.jpeg
    +Các giao thức đi kèm với IP
    - ICMP (Internet Control Message Protocol):

    . Điều khiển tốc độ luồng dữ liệu và giám sát liên kết mạng
    . Thông báo lỗi cho trạm gửi nếu không tìm thấy trạm nhận
    . Định hướng các tuyến đường cho một trạm khi nó ở trên cùng một mạng với 2 gateway
    . Kiểm tra sự tồn tại của các trạm ở xa

    - ARP (Address Resolution Protocol):
    . Tìm địa chỉ MAC của một máy đã xác định địa chỉ IP
    . Phục vụ cho mục đích truyền thông giữa các máy trong mạng cục bộ bởi tầng Datalink
    upload_2017-8-17_13-53-16.jpeg

    - RARP (Reverse Address Resolution Protocol):
    . Tìm địa chỉ IP của chính nó thông qua địa chỉ MAC
    . Chỉ dùng khi máy không có ổ cứng hay bộ nhớ lưu trữ địa chỉ IP
    upload_2017-8-17_13-53-21.jpeg

    +Port và Socket
    - Khái niệm:

    . Mỗi tiến trình trên lớp ứng dụng phải chỉ thị một số thứ tự gọi là Port cho chính nó. Số thứ tự Port này để phân biệt ứng dụng đang gửi và nhận thông tin
    . Bộ giao thức TCP/IP sử dụng một khái niệm trừu tượng gọi là Socket để nhận dạng tiến trình truyền thông ở đầu cuối.
    . Socket = IP Address + Port
    . Mỗi cặp Socket nguồn và Socket đích chỉ thị một kết nối giữa 2 điểm và la duy nhất trên mạng.

    - Các Port thường dùng với TCP hay UDP:
    upload_2017-8-17_13-53-27.jpeg
    + Một vài giao thức lớp ứng dụng thông thường
    - HTTP:

    . Là giao thức được dùng để truy nhập các trang web trên web server
    . HTTP sử dụng Port 80

    - Giao thức FTP(File Transfer Protocol)
    . Là giao thức sử dụng trong dịch vụ truyền file giữa 2 máy trên mạng
    . FTP dùng Port 21 và có 2 kết nối giữa các host muốn truyền thông tin: kết nối điều khiển và kết nối dữ liệu

    - Telnet
    . Dùng trong ứng dụng truy cập từ xa, sử dụng Port 23
    . Telnet dùng một cơ chế thương lượng giữa 2 host muốn truyền thông, cho phép điều khiển và quản trị từ xa

    - Giao thức SMTP(Simple Mail Transfer Protocol)
    . Là giao thức phổ biến nhất để chuyển các thông điệp e-mail trên mạng. Sử dụng Port 25
    . Một e-mail trước khi được chuyển đến đích có thể được lưu chuyển qua nhiều các SMTP Server khác nhau

    - POP (Post Office Protocol) và IMAP (Internet Mail Access Protocol)
    . Là các giao thức lưu trữ các thông điệp, thường được hoạt động kết hợp với SMTP trong Mail Server
    . Người dùng POP Server có thể download toàn bộ các mail trong Mail Server về máy trước khi đọc
    . IMAP mở rộng tính năng của POP, cho phép người dùng chọn đọc các mail trên Server thông qua các tiêu đề mail.

    Bài viết liên quan: So sánh mô hình TCP/IP và OSI
     
    baogum thích bài này.

trang này