Địa chỉ unicast trong IPv6 có 5 dạng sau: 1. Địa chỉ đặc biệt (special address) 2. Địa chỉ link-local 3. Địa chỉ site-local 4. Địa chỉ định danh toàn cầu(global unicast address) 5. Địa chỉ tương thích(campatibility address) 1. Địa chỉ đặc biệt(special address) -0:0:0:0:0:0:0:0:0 viết gọn “::” là dạng địa chỉ không xác định, được sử dụng để xác nhận rằng hiện tại node không có địa chỉ, không bao giờ địa chỉ này được gắn cho giao diện hoặc sử dụng làm địa chỉ đích. -0:0:0:0:0:0:0:1 hay “::1” địa chỉ xác định giao diện loopback, tương đương với địa chỉ 127.0.0.1 của IPv4. Các gói tin có địa chỉ đích ::1 không được gởi trên đường link hay forward đi bởi router. Phạm vi của địa chỉ này là phạm vi node. 2. Địa chỉ link-local - Sử dụng bởi các node khi giao tiếp với các node lân cận (neighbor node) . - Phạm vi của dạng địa chỉ unicast này là trên một đường kết nối (phạm vi link). - Địa chỉ link-local luôn được cấu hình một cách tự động, - Cấu trúc địa chỉ link-local H: cấu trúc địa chỉ link-local- Địa chỉ link-local bắt đầu bởi 10 bit prefix là FE80::/10, tiếp theo là 54 bit 0, 64 bit còn lại là phần định danh giao diện(interface ID) - Địa chỉ link-local bắt đầu bởi 10 bit prefix là FE80::/10, tiếp theo là 54 bit 0, 64 bit còn lại là phần định danh giao diện(interface ID) 3. Địa chỉ site-local Phạm vi sử dụng: trong một mạng, tương đương với dãy IPv4 private (10.0.0.0/8, 172.16.0.0/12 và 192.168.0.0/16). - Router không forward gói tin có địa chỉ site-local ra khỏi phạm vị mạng . - Có thể dùng trùng lặp bởi nhiều tổ chức. - Cấu trúc địa chỉ site-local H: cấu trúc địa chỉ site-local-Luôn bắt đầu bằng 10 bit prefix FEC0::/10, tiếp theo là 38 bit 0 và 16 bit subnet, 64 bit cuối cùng là bit định danh giao diện . -Hiện tổ chức IETF đã loại bỏ địa chỉ site-local, trong tương lai sẽ thay thế bằng địa chỉ Unique local unicast đang được soạn thảo. Địa chỉ Unique local unicast address - Phạm vi sử dụng của địa chỉ này là toàn cầu - Thay thế cho địa chỉ site-local - Cấu trúc địa chỉ unique local unicastsite-local H: Cấu trúc địa chỉ unique local unicast-Luôn bắt đầu bằng 8 bit prefix FD00::/8, tiếp theo là 40 bit Global ID và 16 bit subnet, 64 bit cuối cùng là bit định danh giao diện . 4. Địa chỉ unicast định danh toàn cầu (global unicast address) - Tương đương địa chỉ IPv4 public, có phạm vi toàn cầu. - Tổ chức quốc tế IANA đảm nhiệm việc phân bổ và cấp phát . - Tính duy nhất của địa chỉ này là phạm vi toàn mạng Internet IPv6. - Cấu trúc địa chỉ Unicast định danh toàn cầu: H: cấu trúc địa chỉ Unicast toàn cầu-IPv6 toàn cầu đang sử dụng địa chỉ thuộc vùng 2000::/3. Không gian địa chỉ đó được phân cấp nhỏ hơn cho từng mục đích sử dụng cụ thể. -Nếu một địa chỉ ipv6, được bắt đầu bởi 2000::/3, chúng ta biết đó là vùng địa chỉ định tuyến toàn cầu.. -Hiện tại IANA cấp phát vùng 2001::/16 cho hoạt động internet IPv6 toàn cấu. (http://www.iana.org/assignments/ipv...ignments/ipv6-unicast-address-assignments.xml) H: phân cấp định tuyến IPv6 unicast toàn cầu- Địa chỉ IPv6 unicast toàn cầu được phân cấp định tuyến như sau : +Phần cố định: 3 bit đầu tiên 001 xác định dạng địa chỉ global unicast +Phần định tuyến toàn cấu: 45 bit tiếp theo, các tổ chức sẽ phân cấp quản lý vùng địa chỉ này, phân cấp chuyển giao lại cho các tổ chức khác. +Kích thước nhỏ nhất trong định tuyến ra ngoài phạm vi một site là prefix /48. +Kích thước địa chỉ nhỏ nhất được phân bổ cho một ISP là /32 và nếu khách hàng của ISP cần nhiều hơn một subnet khi đó tổ chức sẽ nhận được prefix là /48. H: phân cấp và quảng lý địa chỉ IPv6-Vùng định tuyến trong site: bao gồm 16 bit, các tổ chức có thể tự quản lý, phân bổ, cấp phát và tổ chức định tuyến bên trong mạng của mình. Với 16 bit, có thể tạo nên 65,536 mạng con (subnet) hoặc nhiều cấp định tuyến phân cấp hiệu quả sử dụng trong mạng của tổ chức. 5. Địa chỉ tương thích(compatibility address) Địa chỉ này nhằm mục đích hỗ trợ việc chuyển đổi từ địa chỉ IPv4 sang IPv6, bao gồm: -Sử dụng trong công nghệ biên dịch giữa địa chỉ IPv4-IPv6. -Sử dụng trong công nghệ chuyển đổi “đường hầm-tunnel” sử dụng hạ tầng sẳn có của mạng IPv4 kết nối các mạng IPv6 bằng cách bọc gói tin IPv6 vào trong gói tin đánh địa chỉ IPv4 để truyền đi trên mạng IPv4. 5.1 Địa chỉ IPv4-Compatible Address (IPv4-CA) H: Cấu trúc địa chỉ IPv4-CA+ Địa chỉ IPv4-CA được tạo từ 32 bit địa chỉ IPv4 và được biểu diễn như sau: 0:0:0:0:0:0:w.x.y.z hoặc ::w.x.y.z – trong đó w.x.y.z là địa chỉ IPv4 Ví dụ: 0:0:0:0:0:0:0:192.168.1.2 + Dạng địa chỉ này sử dụng cho công nghệ tunnel tự động. + Hiện tại nhu cầu kết nối tunnel tự động này không còn nữa, do vậy địa chỉ này cũng bỏ trong giai đoạn phát triển tiếp theo của IPv6. 5.2 Địa chỉ IPv4-Mapped Address (IPv4-MA) H: Cấu trúc địa chỉ IPv4-MA+ Địa chỉ IPv4-MA được tạo từ 32 bit địa chỉ IPv4 và được biểu diễn như sau: 0:0:0:0:0:0:FFFF:w.x.y.z hoặc ::w.x.y.z – trong đó w.x.y.z là địa chỉ IPv4 Ví dụ: 0:0:0:0:0:0:FFFF:192.168.1.2 + Dạng địa chỉ này sử dụng để biểu diễn một node thuần IPv4 thành node IPv6 và được sử dụng trong công nghệ biên dịch địa chỉ IPv4-IPv6, ví dụ công nghệ NAT-PT. + Địa chỉ này không bao giờ được dùng làm địa chỉ nguồn hay địa chỉ đích của một gói tin IPv6. 5.3 Địa chỉ 6to4 - IANA đã cấp phát một prefix địa chỉ dành riêng 2002::/16 trong vùng địa chỉ unicast toàn cầu(3 bit đầu 001) để sử dụng cho công nghệ chuyển đổi giao tiếp IPv4-IPv6 có tên gọi là công nghệ 6to4. - Địa chỉ 6to4 được hình thành bằng cách gắn prefix 2002::/16 với 32 bit địa chỉ IPv4(dạng hexa) để tạo nên prefix địa chỉ /48. - Địa chỉ 6to4 được biểu diễn dưới dạng 2002:WWXX:YYZZ::/48 , trong đó WWXX:YYZZ là phần địa chỉ IPv4 public dưới dạng Hexa. - Địa chỉ 6to4 được sử dụng trong giao tiếp giữa 2 node chạy đồng thời cả 2 thủ tục IPv4 và IPv6 trên hạ tầng định tuyến IPv4. - Công nghệ 6to4 được mô tả trong RFC 3056 và được sử dụng rộng rãi. - Công nghệ này sẽ được trình bày chi tiết trong phần giải pháp chuyển đổi công nghệ IPv4-IPv6. Bài viết liên quan: - Những điểm quan trọng cần biết về IPv6 - Cách cấu hình địa chỉ IPv6 trên bộ định tuyến Cisco Router